Thực đơn
Hệ_số_UEFA Hệ số Quốc giaHệ số Quốc gia được sử dụng để xếp hạng các hiệp hội bóng đá Châu Âu và xác định số lượng các câu lạc bộ của mỗi quốc gia được tham dự giải UEFA Champions League và giải UEFA Europa League.
Bảng xếp hạng của UEFA xác định số lượng đội bóng sẽ thi đấu vào hai mùa bóng sau chứ không phải mùa bóng ngay sau khi bảng xếp hạng được công bố. Có nghĩa là bảng xếp hạng sau khi kết thúc mùa bóng 2017–18 sẽ xác định số đội được phân bổ cho mỗi quốc gia vào mùa bóng 2019–20 chứ không phải mùa bóng 2018–19. Việc này không liên quan đến sự lựa chọn đội nào được phân bổ thông qua giải vô địch và cup quốc gia của các hiệp hội (được chọn ngay của mùa bóng vừa kết thúc).
Hệ số này được xác định từ kết quả của các câu lạc bộ của các quốc gia thi đấu trong các giải UEFA Champions League và giải UEFA Europa League trong 5 năm vừa qua. Mỗi chiến thắng của một câu lạc bộ được tính 2 điểm, một trận hòa được tính 1 điểm (số điểm bị chia đôi ở vòng loại và vòng playoff). Chiến thắng sau thời gian thi đấu hiệp phụ được tính điểm nhưng chiến thắng sau loạt đá penalty không được tính điểm, điểm thưởng được tính cho đội vượt qua vòng loại để vào vòng tiếp theo của giải UEFA Champions League hay giải UEFA Europa League. Tổng số điểm đạt được của mỗi mùa sẽ được chia đều cho tổng số đội của quốc gia tham dự trong mùa bóng đó. Số điểm sẽ bị làm tròn xuống ba con số sau dấu phẩy (ví dụ. 2⅔ làm tròn còn 2.666).
Để xác định hệ số của một quốc gia vào một mùa bóng nào đó căn cứ vào tổng hệ số của 5 mùa liền trước. Điểm thưởng cũng được cộng vào tổng số điểm của một mùa. Điểm thưởng như sau:
Bảng xếp hạng dưới đây sẽ tính đến kết quả của mỗi hiệp hội trong các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2014-15 đến mùa giải 2018-19, với mùa giải 2018-19 đang diễn ra.
Bảng xếp hạng cuối cùng vào cuối mùa 2018-19 sẽ được sử dụng để xác định số lượng đội của mỗi hiệp hội tham dự giải Champions League 2019-20 và giải UEFA Europa League 2019-20.
Đến ngày 29 tháng 5 năm 2019 hệ số như sau:[11]
Xếp hạng | Thành viên hiệp hội (L: Giải, C: Cúp, LC: Cúp Liên đoàn1) | Hệ số | Số đội | Số đội mùa 2019-20 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2019 | 2018 | +/- | 2014–15 | 2015–16 | 2016–17 | 2017–18 | 2018–19 | Tổng cộng | CL | EL | Tổng | ||
1 | 1 | — | Tây Ban Nha (L, C) | 20.214 | 23.928 | 23.928 | 19.714 | 19.571 | 103.569 | 0/7 | 4[12] | 3 | 7 |
2 | 2 | — | Anh (L, C, LC1) | 13.571 | 14.250 | 14.928 | 20.071 | 22.357 | 85.177 | 2/7 | |||
3 | 3 | — | Ý (L, C) | 19.000 | 11.500 | 14.250 | 17.333 | 12.642 | 74.725 | 0/7 | |||
4 | 4 | — | Đức (L, C) | 15.857 | 16.428 | 14.571 | 9.857 | 15.071 | 71.784 | 0/7 | |||
5 | 5 | — | Pháp (L, C, LC1) | 10.916 | 11.083 | 14.416 | 11.500 | 10.583 | 58.498 | 0/6 | 3 | 6 | |
6 | 6 | — | Nga (L, C) | 9.666 | 11.500 | 9.200 | 12.600 | 7.583 | 50.549 | 0/6 | |||
7 | 7 | — | Bồ Đào Nha (L, C) | 9.083 | 10.500 | 8.083 | 9.666 | 10.900 | 48.232 | 0/5 | 2 | 5 | |
8 | 9 | +1 | Bỉ (L, C) | 9.600 | 7.400 | 12.500 | 2.600 | 7.800 | 39.900 | 0/5 | |||
9 | 8 | –1 | Ukraina (L, C) | 10.000 | 9.800 | 5.500 | 8.000 | 5.600 | 38.900 | 0/5 | |||
10 | 10 | — | Thổ Nhĩ Kỳ (L, C) | 6.000 | 6.600 | 9.700 | 6.800 | 5.500 | 34.600 | 0/5 | |||
11 | 14 | +3 | Hà Lan (L, C) | 6.083 | 5.750 | 9.100 | 2.900 | 8.600 | 32.433 | 0/5 | |||
12 | 11 | –1 | Áo (L, C) | 4.125 | 3.800 | 7.375 | 9.750 | 6.200 | 31.250 | 0/5 | |||
13 | 13 | — | Cộng hòa Séc (L, C) | 3.875 | 7.300 | 5.500 | 5.500 | 6.500 | 28.675 | 0/5 | |||
14 | 15 | +1 | Hy Lạp (L, C) | 6.200 | 5.400 | 5.800 | 5.100 | 5.100 | 27.600 | 0/5 | |||
15 | 16 | +1 | Croatia (L, C) | 6.875 | 4.500 | 5.125 | 5.125 | 5.750 | 27.375 | 0/4 | |||
16 | 17 | +1 | Đan Mạch (L, C) | 2.900 | 5.500 | 8.500 | 5.250 | 4.875 | 27.025 | 0/4 | 1 | 4 | |
17 | 12 | –5 | Thụy Sĩ (L, C) | 6.900 | 5.300 | 4.300 | 6.500 | 3.900 | 26.900 | 0/5 | |||
18 | 19 | +1 | Síp (L, C) | 3.300 | 3.000 | 5.500 | 7.000 | 6.125 | 24.925 | 0/4 | |||
19 | 25 | +6 | Serbia (L, C) | 2.750 | 4.250 | 2.875 | 6.375 | 6.000 | 22.250 | 0/4 | |||
20 | 26 | +6 | Scotland (L, C) | 4.000 | 3.000 | 4.375 | 4.000 | 6.750 | 22.125 | 0/4 | |||
21 | 27 | +6 | Belarus (L, C) | 5.500 | 5.125 | 3.000 | 3.250 | 5.000 | 21.875 | 0/4 | |||
22 | 22 | — | Thụy Điển (L, C) | 3.900 | 4.750 | 2.750 | 5.375 | 4.125 | 20.900 | 0/4 | |||
23 | 29 | +6 | Na Uy (L, C) | 2.200 | 7.250 | 1.375 | 4.000 | 5.375 | 20.200 | 0/4 | |||
24 | 28 | +4 | Kazakhstan (L, C) | 3.375 | 4.625 | 2.750 | 4.250 | 4.250 | 19.250 | 0/4 | |||
25 | 21 | –4 | Ba Lan (L, C) | 4.750 | 5.500 | 3.875 | 2.875 | 2.250 | 19.250 | 0/4 | |||
26 | 23 | –3 | Azerbaijan (L, C) | 3.625 | 4.375 | 4.250 | 4.375 | 2.375 | 19.000 | 0/4 | |||
27 | 18 | –9 | Israel (L, C) | 1.375 | 2.250 | 6.750 | 5.625 | 2.625 | 18.625 | 0/4 | |||
28 | 24 | –4 | Bulgaria (L, C) | 4.250 | 1.000 | 4.250 | 4.000 | 4.000 | 17.500 | 0/4 | |||
29 | 20 | –9 | România (L, C) | 5.125 | 2.250 | 3.300 | 2.900 | 2.375 | 15.950 | 0/4 | |||
30 | 32 | +2 | Slovakia (L, C) | 2.750 | 3.750 | 2.125 | 1.875 | 5.125 | 15.625 | 0/4 | |||
31 | 30 | –1 | Slovenia (L, C) | 4.000 | 1.000 | 2.250 | 4.625 | 3.125 | 15.000 | 0/4 | |||
32 | 31 | –1 | Liechtenstein (C2) | 2.500 | 5.000 | 2.500 | 2.000 | 1.500 | 13.500 | 0/1 | 0 | 1 | 1 |
33 | 36 | +3 | Hungary (L, C) | 2.125 | 1.625 | 1.875 | 1.625 | 3.250 | 10.500 | 0/4 | 1 | 3 | 4 |
34 | 37 | +3 | Macedonia (L, C) | 1.125 | 1.500 | 1.250 | 3.125 | 1.000 | 8.000 | 0/4 | |||
35 | 33 | –2 | Moldova (L, C) | 1.750 | 1.250 | 0.875 | 2.750 | 1.125 | 7.750 | 0/4 | |||
36 | 34 | –2 | Albania (L, C) | 0.875 | 2.125 | 0.875 | 2.625 | 1.000 | 7.500 | 0/4 | |||
37 | 39 | +2 | Cộng hòa Ireland (L, C) | 2.000 | 0.700 | 2.625 | 1.125 | 1.000 | 7.450 | 0/4 | |||
38 | 38 | — | Phần Lan (L, C) | 2.400 | 1.000 | 1.750 | 1.250 | 0.875 | 7.275 | 0/4 | |||
39 | 35 | –4 | Iceland (L, C) | 2.500 | 1.125 | 1.000 | 1.125 | 1.500 | 7.250 | 0/4 | |||
40 | 40 | — | Bosna và Hercegovina (L, C) | 1.750 | 1.500 | 0.500 | 1.375 | 2.000 | 7.125 | 0/4 | |||
41 | 43 | +2 | Litva (L, C) | 0.500 | 0.750 | 0.500 | 2.375 | 2.625 | 6.750 | 0/4 | |||
42 | 41 | –1 | Latvia (L, C) | 0.250 | 1.625 | 1.375 | 0.750 | 1.625 | 5.625 | 0/4 | |||
43 | 48 | +5 | Luxembourg (L, C) | 0.500 | 0.750 | 0.750 | 0.875 | 2.625 | 5.500 | 0/4 | |||
44 | 46 | +2 | Armenia (L, C) | 0.375 | 1.625 | 1.125 | 0.625 | 1.500 | 5.250 | 0/4 | |||
45 | 47 | +2 | Malta (L, C) | 0.125 | 0.875 | 1.250 | 1.375 | 1.500 | 5.125 | 0/4 | |||
46 | 42 | –4 | Estonia (L, C) | 1.500 | 1.000 | 1.375 | 0.625 | 0.500 | 5.000 | 0/4 | |||
47 | 45 | –2 | Gruzia (L, C) | 1.250 | 0.625 | 1.125 | 0.125 | 1.625 | 4.750 | 0/4 | |||
48 | 50 | +2 | Wales (L, C) | 0.125 | 1.500 | 1.000 | 0.500 | 1.000 | 4.125 | 0/4 | |||
49 | 44 | –5 | Montenegro (L, C) | 0.750 | 1.000 | 0.875 | 1.125 | 0.375 | 4.125 | 0/4 | |||
50 | 51 | +1 | Quần đảo Faroe (L, C) | 1.375 | 0.375 | 0.375 | 0.750 | 1.125 | 4.000 | 0/4 | |||
51 | 52 | +1 | Gibraltar (L, C) | 0.250 | 0.750 | 1.500 | 0.500 | 1.000 | 4.000 | 0/3 | |||
52 | 49 | –3 | Bắc Ireland (L, C) | 1.375 | 0.750 | 0.500 | 0.750 | 0.500 | 3.875 | 0/4 | 2 | 3 | |
53 | 55 | +1 | Kosovo (L3, C) | Chưa phải thành viên UEFA | Không dự | 0.000 | 2.500 | 2.500 | 0/2 | ||||
54 | 53 | –1 | Andorra (L, C) | 0.500 | 0.166 | 0.166 | 0.166 | 0.833 | 1.831 | 0/3 | |||
55 | 54 | –1 | San Marino (L, C) | 0.000 | 0.000 | 0.000 | 0.166 | 0.500 | 0.666 | 0/3 | 1 | 2 |
1 Nhà vô địch Cúp Liên đoàn của Anh và Pháp được đưa thêm 1 đội trong UEFA Europa League bởi sự cho phép đặc biệt của UEFA (thay thế cho đội xếp hạng thấp nhất có thể có đủ điều kiện).
2 Hiệp hội bóng đá Liechtenstein không tổ chức một giải quốc gia mà cả bảy câu lạc bộ của nước này thi đấu trong Hệ thống các giải bóng đá Thụy Sĩ.[13][14] Vì vậy chỉ một đại diện của Liechtenstein được thi đấu ở các giải Châu Âu là đội đoạt Cúp quốc gia Liechtenstein sẽ được thi đấu ở giải UEFA Europa League.[14]
3 Liên đoàn bóng đá Kosovo trở thành thành viên của UEFA vào ngày 3 tháng 5 năm 2016.[15] Quyền tham dự giải UEFA Champions League của đội vô địch giải quốc nội của họ và giải UEFA Europa League của đội đoạt cup quốc gia của họ đã được xác nhận theo đánh giá các tiêu chí về bản quyền câu lạc bộ từ ngày 31 tháng 5 năm 2016,[16] nhưng UEFA đã từ chối vào tháng 6 vì các câu lạc bộ đã không đạt yêu cầu về bản quyền hoặc không có sân bóng đạt yêu cầu (UEFA không cho phép họ thi đấu các trận sân nhà ở nước ngoài).[17][18]
UEFA sử dụng hệ thống hệ số này để quyết định đội nào được tự động vào vòng đấu bảng và đội nào phải trải qua vòng loại. Các đội bóng nằm trong bốn vị trí dẫn đầu các giải đấu của các quốc gia xếp hạng từ 1 đến 4 được xuất tự động vào thẳng vòng đấu bảng của giải Champions League mùa bóng tiếp theo. Các đội đạt vị trí nhất và nhì của các quốc gia xếp hạng 5 và 6 cũng giành được suất tự động, các đội vô địch của của các quốc gia xếp hạng từ 7 đến 10 cũng vậy. Nhà vô địch của giải Champions League và giải Europa League cũng được tham dự giải đấu mùa tiếp theo, được đảm bảo xuất vào thẳng vòng đấu bảng.
Thông tin thêm về trường hợp của Liechtenstein và tương tựTheo quy định của UEFA một giải vô địch quốc nội cần phải có ít nhất tám câu lạc bộ mới được coi là hợp lệ, nếu không thì không có đội nào từ giải vô địch quốc nội như vậy được tham dự các giải đấu châu Âu.
Thực đơn
Hệ_số_UEFA Hệ số Quốc giaLiên quan
Hệ số UEFATài liệu tham khảo
WikiPedia: Hệ_số_UEFA http://www.angelfire.com/nj/sivritepe/0708/ucups09... http://www.country-ranking.com/ http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/uefa/... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/uefa/... http://www.uefa.com/memberassociations/uefaranking... http://www.uefa.com/uefa/management/newsid=698237....